Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp đóng vai trò thiết yếu trong bối cảnh ô nhiễm môi trường đang ở mức báo động tại các làng nghề, thành phố lớn và quanh các cơ sở sản xuất. Chúng tôi, Môi Trường Đông Nam Bộ, hiểu rằng việc triển khai các giải pháp xử lý là cấp bách để bảo vệ nguồn nước và cộng đồng.
Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp: Tổng quan về tình trạng và các loại nước thải hiện nay
Nước thải công nghiệp phát sinh từ đa dạng các ngành nghề. Chúng bao gồm không chỉ chất thải từ các công ty sản xuất dầu khí, khai thác mỏ, hóa chất mà còn từ các ngành chế biến thực phẩm, đồ uống, sản xuất quần áo, giày dép, máy tính, đồ điện tử và cả xe cộ. Mọi chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ được sử dụng trong sản xuất công nghiệp đều phải được quản lý theo luật hiện hành. Chất hữu cơ, kim loại cùng các thành phần tương tự trong nước thải cần được loại bỏ trước khi nước có thể thải trở lại đất liền, vào các vùng nước hoặc tái sử dụng an toàn trong các hoạt động của nhà máy.
Nước thải công nghiệp là gì?
Nước thải công nghiệp là dòng chất thải lỏng phát sinh từ các quy trình sản xuất, chế biến và hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp. Nước thải này chứa đựng nhiều chất ô nhiễm khác nhau tùy thuộc vào đặc thù của từng ngành công nghiệp. Chất ô nhiễm bao gồm chất hữu cơ, vô cơ, kim loại nặng, chất độc hại, vi sinh vật và các hợp chất phức tạp. Việc quản lý và xử lý nước thải này là bắt buộc để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
Tình trạng nước thải công nghiệp trong môi trường hiện nay
Tình trạng ô nhiễm nước thải công nghiệp đang là một vấn đề nghiêm trọng. Tại nhiều làng nghề như luyện kim, sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt, nhuộm, hàng ngàn mét khối nước thải không qua xử lý được xả thẳng ra môi trường mỗi ngày. Điều này gây ô nhiễm trầm trọng đến các con sông, hồ và đất đai xung quanh.
Các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng đối mặt với ô nhiễm rõ rệt. Nước thải sinh hoạt gần như không có hệ thống xử lý tập trung, xả trực tiếp ra sông, hồ, mương. Nước thải khu công nghiệp từ các nhà máy sản xuất, bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa áp dụng hệ thống xử lý nước thải đầy đủ. Việc chất thải rắn không được thu gom hết làm vấn đề ô nhiễm càng tồi tệ. Ô nhiễm nguồn nước là hệ quả của công nghiệp hóa, cơ sở hạ tầng yếu kém và nhận thức về môi trường chưa cao. Các nhà máy, xí nghiệp chưa có biện pháp ứng dụng công nghệ xử lý nước thải để giảm thiểu tình trạng này.
Các loại nước thải công nghiệp hiện nay
Nước thải công nghiệp đa dạng về chủng loại, tùy thuộc vào ngành công nghiệp và các chất gây ô nhiễm đặc trưng. Mỗi lĩnh vực sản xuất tạo ra chất ô nhiễm riêng.
| Khu vực |
Chất ô nhiễm |
| Sắt và thép |
BOD, COD, dầu, kim loại, axit, phenol, xyanua |
| Dệt may và da thuộc |
BOD, chất rắn, sunfat, crom |
| Bột giấy và giấy |
BOD, COD, chất rắn, hợp chất hữu cơ clo |
| Hóa dầu và nhà máy lọc dầu |
BOD, COD, dầu khoáng, phenol, crom |
| Hóa chất |
COD, hóa chất hữu cơ, kim loại nặng, SS, xyanua |
| Kim loại màu |
Flo và SS |
| Vi điện tử |
COD và hóa chất hữu cơ |
| Khai thác mỏ |
SS, kim loại, axit, muối |
Nước thải gia công kim loại thường chứa các kim loại nặng như crom, niken, kẽm, cadimi, chì, sắt và titan. Ngành công nghiệp mạ điện là một nguồn ô nhiễm quan trọng. Các cửa hàng xử lý ảnh thải ra bạc. Các cửa hàng giặt hấp và sửa chữa ô tô tạo ra chất thải dung môi. Nhà máy in thải ra mực và thuốc nhuộm. Công nghiệp giấy và bột giấy phụ thuộc nhiều vào các chất gốc clo, nên nước thải chứa chất hữu cơ clorua và dioxin, cùng chất rắn lơ lửng và chất thải hữu cơ. Công nghiệp hóa dầu thải ra nhiều phenol và dầu khoáng. Nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng chất rắn lơ lửng và chất hữu cơ cao.
Nước thải công nghiệp thường được chia thành hai loại chính: nước thải công nghiệp vô cơ và nước thải công nghiệp hữu cơ.
Nước thải công nghiệp vô cơ
Nước thải công nghiệp vô cơ chủ yếu được tạo ra trong ngành công nghiệp than và thép, khoáng sản phi kim loại, và các doanh nghiệp thương mại xử lý bề mặt kim loại (luyện sắt, mạ điện). Nước thải này chứa chất lơ lửng với tỷ lệ lớn. Chúng được loại bỏ bằng lắng cặn, thường kết hợp keo tụ hóa học thông qua việc bổ sung muối sắt hoặc nhôm, chất keo tụ và một số polyme hữu cơ.
Việc thanh lọc khí thải ấm và bụi từ lò cao, bộ chuyển đổi, lò nung cốc, nhà máy đốt rác và bùn dẫn đến nước thải chứa chất vô cơ và khoáng chất dạng hòa tan và không hòa tan. Quá trình làm mát và làm sạch khí lò cao cần tới 20 m3 nước mỗi tấn gang. Nước sẽ hấp thụ các hạt quặng, sắt và than cốc mịn. Khí cacbonic và hợp chất kim loại kiềm và kiềm thổ hòa tan trong nước.
Trong quá trình tách than khỏi đá chết, nước là phương tiện vận chuyển và tách thông thường. Nước đó chứa lượng lớn than và hạt đá gọi là nước rửa than. Nước rửa than được tái chế sau khi loại bỏ than và đá qua tuyển nổi và lắng.
Nước thải từ các nhà máy cán chứa dầu khoáng. Chúng yêu cầu lắp đặt thêm ván tạo váng và thiết bị tách dầu để giữ và loại bỏ dầu khoáng. Cặn dầu nhũ tương hóa còn lại trong nước cần đến quá trình keo tụ hóa học.
Nước thải còn chứa các chất hòa tan nguy hại. Chúng bao gồm nước thải rửa khí lò cao chứa xyanua, chất thải từ chế biến kim loại chứa axit hoặc dung dịch kiềm (chủ yếu kim loại màu, xyanua hoặc cromat), nước thải từ công trình eloxal và lọc khí thải của công trình nhôm (chứa florua). Các nhà máy sản xuất khoáng phi kim loại và nhà máy chế biến kim loại quy mô vừa và nhỏ cần xử lý hoặc làm sạch nước thải trước khi xả theo quy định.
Nước thải công nghiệp hữu cơ
Nước thải công nghiệp hữu cơ chứa dòng chất thải công nghiệp hữu cơ từ ngành công nghiệp hóa chất và công trình hóa chất quy mô lớn. Các nhà máy này chủ yếu sử dụng chất hữu cơ cho phản ứng hóa học.
Nước thải đầu ra chứa chất hữu cơ có nguồn gốc và đặc tính khác nhau. Chúng chỉ được loại bỏ bằng xử lý sơ bộ đặc biệt đối với nước thải, sau đó là xử lý sinh học. Nước thải khu công nghiệp hữu cơ chủ yếu được sản xuất bởi các ngành công nghiệp và nhà máy sau:
Các nhà máy sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm, thuốc nhuộm hữu cơ, keo và chất kết dính, xà phòng, chất tẩy rửa tổng hợp, thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ.
Nhà máy thuộc da và nhà máy da.
Các nhà máy dệt.
Nhà máy sản xuất giấy và xenlulo.
Các nhà máy của ngành lọc dầu.
Nhà máy bia và các nhà máy lên men.
Công nghiệp gia công kim loại.
Ví dụ, nước thải từ ngành công nghiệp dược phẩm có chất lượng xử lý rất xấu. Nồng độ COD thường khoảng 5000 – 15000 mg/L. Nồng độ BOD5 tương đối thấp và tỷ lệ BOD5/COD thấp hơn 30% cho thấy nước thải có khả năng phân hủy sinh học kém. Nước thải này có màu xấu và giá trị pH cao (hoặc thấp). Chúng cần phương pháp tiền xử lý mạnh, sau đó là quá trình xử lý sinh học với thời gian phản ứng lâu dài.
Nước thải sinh hoạt tại các khu công nghiệp
Nước thải sinh hoạt chủ yếu từ hoạt động của công nhân viên làm việc trong khu công nghiệp. Đặc điểm của nước thải này là chứa nhiều chất hữu cơ, cặn bã, vi trùng, vi khuẩn.
Nước thải sinh hoạt chứa chất ô nhiễm cao, gây tác động xấu đến nguồn nước mặt và nước ngầm xung quanh:
Hàm lượng chất hữu cơ lớn xả ra môi trường làm giảm lượng oxy trong nước, nguy hại đến thủy sinh, đe dọa sức khỏe con người nếu sử dụng để nấu nướng, tắm rửa.
Hàm lượng N, P trong nước thải cao có thể gây phú dưỡng hóa đất đai, tạo điều kiện cho tảo biển phát triển, ảnh hưởng đến mùa màng, chất lượng sống của người dân.
Quy định tổng lưu lượng thải BOD, COD, TSS tại Việt Nam
Theo QCVN 40:2011/BTNMT hiện hành, giá trị tối đa cho phép của BOD5, COD, TSS được quy định theo tổng lưu lượng thải như sau:
| STT |
Chất ô nhiễm |
Đơn vị |
Tổng lượng xả ≤ 5000 m3 mỗi ngày |
Tổng lượng xả > 5000 m3 mỗi ngày |
|
|
|
A |
B |
| 1 |
BOD5 (20 ºC) |
mg/L |
40 |
80 |
| 2 |
COD |
mg/L |
50 |
90 |
| 3 |
TSS |
mg/L |
40 |
80 |
Giá trị tối đa cho phép đối với 63 chất ô nhiễm khác được quy định trong Bảng 2 của dự thảo này.
5 công nghệ xử lý nước thải công nghiệp tốt nhất hiện nay: Lựa chọn phù hợp cho mọi nhu cầu
Việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải công nghiệp phụ thuộc vào tính chất của nước thải cũng như nhu cầu của chủ đầu tư. Các công nghệ này giúp giảm thiểu ô nhiễm và đảm bảo nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn. Hãy cùng tìm hiểu một số công nghệ xử lý nước thải công nghiệp phổ biến hiện nay.
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp AO
Công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp AO còn được gọi là công nghệ sinh học yếm khí – thiếu khí – hiếu khí. Công nghệ này ứng dụng hoạt động sống của vi sinh vật trong nước thải để xử lý và chuyển hóa các chất ô nhiễm.
Đặc điểm của công nghệ AO
- Quá trình xử lý:
Yếm khí (A) xử lý tải lượng BOD, COD, phốt pho cao; thiếu khí (A) xử lý nitơ và một lượng nhỏ BOD, COD; hiếu khí (O) xử lý phần BOD còn lại và chuyển hóa nitơ.
- Tùy vào
tính chất nước thải mà có thể sử dụng 1, 2 hoặc cả 3 bước xử lý.
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải AO
Công nghệ này truyền thống, phổ biến, dễ vận hành và có thể tự động hóa.
Xử lý hiệu quả BOD, COD, nitơ và phốt pho.
Hạn chế bùn thải, xử lý nước thải có tải lượng ô nhiễm hữu cơ cao.
Nhược điểm của công nghệ AO
- Sử dụng
vi sinh vật sống cho xử lý nguồn nước thải nên rất nhạy cảm với nhiệt độ, pH, SS, kim loại nặng và các chất độc khác. Điều này làm cho việc xử lý chưa được triệt để hoàn toàn.
Diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng để áp dụng công nghệ này khá lớn.
Áp dụng
Công nghệ xử lý AO thường được ứng dụng cho nguồn nước thải có hàm lượng nitơ cao, BOD và COD ở mức trung bình. Công nghệ này sử dụng được cho các công trình có công suất từ nhỏ đến lớn.
Công nghệ xử lý nước thải hóa lý
Công nghệ xử lý nước thải hóa lý dựa vào các phản ứng hóa học và quá trình lý hóa diễn ra giữa chất ô nhiễm với hóa chất cho thêm vào. Các phản ứng trong quá trình này bao gồm oxy hóa khử, tạo chất kết tủa và phân hủy chất độc hại. Các phương pháp hóa học là oxy hóa, trung hòa và keo tụ.
Đặc điểm của công nghệ xử lý nước thải hóa lý
Trong công nghệ hóa lý, nước thải lần lượt đi qua các bể chứa để xử lý từng phần như bể keo tụ, bể lắng và bể tuyển nổi.
Bể keo tụ, tạo bông: Nước thải phản ứng với hóa chất keo tụ và tạo bông với nồng độ, liều lượng thích hợp. Phản ứng này làm mất tính ổn định của các hạt keo trong nước thải, khiến chúng kết tụ và tạo thành bông cặn lớn.
Bể lắng: Các bông cặn được tách ra khỏi nước thông qua bể lắng theo nguyên lý lắng trọng lực. Bùn lắng được bơm về hệ thống xử lý bùn, nước còn lại đi đến bể xử lý tiếp theo.
Bể tuyển nổi: Nước thải chuyển về bể này để tách và loại bỏ chất rắn hòa tan. Hạt bùn nặng lắng xuống đáy và chảy về bể chứa bùn.
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải công nghiệp hóa lý
Công nghệ này loại bỏ lượng lớn các chất rắn lơ lửng cùng với nitơ, phốt pho, kim loại nặng và vi sinh vật.
Công nghệ hóa lý xử lý chất ô nhiễm dạng keo kích thước nhỏ có trong nước thải.
Nhược điểm
Nhiều hóa chất và cặn bã tách ra khỏi nước đồng nghĩa với lượng bùn lắng cần được xử lý nhiều hơn. Công nghệ này cũng tiêu tốn khá nhiều hóa chất.
Áp dụng công nghệ xử lý hóa lý vào các trường hợp
Trước hoặc sau khi xử lý sinh học.
Nước thải công nghiệp chứa nhiều chất ô nhiễm vô cơ, chất trơ mà quá trình xử lý sinh học không làm được.
Áp dụng được cho các hệ thống có công suất từ nhỏ đến lớn.
Công nghệ xử lý sinh học với giá thể di động MBBR
Công nghệ MBBR sử dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ bằng việc bổ sung giá thể di động.
Ưu điểm
Diện tích xây dựng và thời gian lưu nước ít hơn so với công nghệ xử lý AO truyền thống.
Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của công nghệ này là phát sinh nhiều chi phí giá thể và bảo trì thường xuyên.
Áp dụng
Thường được ứng dụng cho các loại nước thải có chứa chất ô nhiễm hữu cơ có thể phân hủy sinh học.
Công nghệ xử lý sinh học màng MBR
Công nghệ xử lý sinh học màng MBR ứng dụng công nghệ vi sinh nước thải dựa trên việc kết hợp bể lắng bùn hoạt tính lơ lửng Aerotank và màng MBR. Trong bể Aerotank, khí được cấp liên tục để giúp vi sinh vật duy trì sự sống, tăng trưởng và xử lý các chất hữu cơ. Bùn và chất hữu cơ sản sinh trong quá trình này được giữ lại thông qua cơ chế màng sinh học.
Ưu điểm
Công nghệ này ứng dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ và bổ sung màng lọc vật lý.
Chất lượng nước đầu ra tốt hơn hẳn so với các công nghệ khác, gần như đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe nhờ hiệu suất khử chất rắn lơ lửng và vi sinh cấp độ cao.
Nước sau khi xử lý có thể được tái sử dụng.
Hệ thống được thiết kế dạng module hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ tắc nghẽn.
Thân màng phủ lớp polymer nên hạn chế hư hỏng khi dùng chlorine tẩy rửa.
Tiết kiệm chi phí xây dựng, điện năng, bùn dư tạo ra rất ít.
Quá trình bảo trì, bảo dưỡng thuận tiện, dễ dàng.
Nhược điểm
- Sử dụng trong thời gian dài có thể bị
tắc màng, chi phí đầu tư và thay mới khá cao.
Áp dụng công nghệ xử lý nước thải sinh học màng MBR
Ứng dụng trong xử lý nước thải sinh hoạt, đô thị và công nghiệp ở một số nhóm ngành.
Chất lượng nước được cải thiện sau quá trình xử lý.
Lắp đặt tại các công trình diện tích nhỏ gọn, công suất trung bình và có nhu cầu tái sử dụng nước thải.
Công nghệ xử lý sinh học theo mẻ SBR/ ASBR
Công nghệ SBR/ASBR là công nghệ xử lý nước thải ứng dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ. Toàn bộ quá trình chỉ xảy ra trong 1 bể. Nước thải được xử lý theo mẻ.
Ưu điểm
Công nghệ này hoạt động dựa trên hệ thống vận hành tự động.
Giảm thiểu các thiết bị phải sử dụng trong bể lắng và không cần tuần hoàn bùn.
Nhược điểm
Công nghệ cần bể hở nên không phù hợp với các công trình yêu cầu làm chìm toàn bộ.
Yêu cầu mức tự động hóa cao nên khi có sự cố sẽ gây khó khăn trong việc vận hành thủ công.
Áp dụng công nghệ xử lý nước thải công nghiệp SBR/ ASBR
Áp dụng trong các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, đô thị và khu công nghiệp quy mô lớn.
Quy trình xử lý nước thải công nghiệp chuẩn: Từ sàng lọc đến khử trùng
Nước thải công nghiệp có nhiều chất gây ô nhiễm, các quy trình cần thiết để xử lý nước thải cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, các bước xử lý nước thải cơ bản thường giống nhau.
Bước 1: Sàng lọc nước thải
Mục đích chính của việc sàng lọc là loại bỏ các vật liệu rắn từ nước thải. Chúng có thể gây hư hỏng cho các thiết bị xử lý khác, làm giảm hiệu suất của toàn hệ thống hoặc gây ô nhiễm đường nước.
Bước 2: Lọc sơ cấp để tách chất rắn hữu cơ
Có hai loại làm sạch nước thải: sơ cấp và thứ cấp.
Làm sạch sơ cấp: Loại bỏ chất rắn khỏi nước thải trước khi xử lý sinh học.
Lắng thứ cấp: Nhanh chóng đưa bùn hoạt tính trở lại bể sục khí sau quá trình xử lý sinh học.
Quá trình tách chất rắn được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xử lý nước và nước thải. Chúng rất quan trọng trong việc chuẩn bị nước uống, nước xử lý công nghiệp và trong quá trình xử lý sơ bộ nhiều loại nước thải.
Khi nước thải chứa hydrocacbon đáng kể, việc loại bỏ các chất gây ô nhiễm này trở thành một vấn đề. Dầu thường có tỷ trọng thấp hơn nước. Do đó, nếu không được tạo nhũ, dầu có thể được nổi trong giai đoạn loại bỏ riêng biệt hoặc trong bình lưỡng dụng cho phép lắng các chất rắn. Ví dụ, ngành công nghiệp lọc dầu sử dụng bể lắng hình chữ nhật với chất làm sạch bề mặt cho dầu và cào đáy cho chất rắn làm thiết bị tiêu chuẩn. Thiết kế này, được chỉ định bởi Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ, được gọi là bộ phân tách API.
Trong trường hợp chênh lệch tỷ trọng không đủ để tách dầu và chất rắn thấm dầu, có thể sử dụng phương pháp tuyển nổi không khí để tăng cường loại bỏ dầu. Trong phương pháp này, bọt khí được gắn vào các hạt chất gây ô nhiễm. Sự khác biệt về mật độ biểu kiến giữa các hạt tăng lên. Tuyển nổi khí hòa tan (DAF) là phương pháp đưa không khí vào một dòng bên hoặc dòng tái chế ở áp suất cao để tạo ra dòng siêu bão hòa. Khi dòng này được đưa vào dòng thải, áp suất giảm xuống so với khí quyển, và không khí được giải phóng dưới dạng các bong bóng nhỏ. Những bong bóng này bám vào các chất gây ô nhiễm trong chất thải, làm giảm mật độ hiệu quả của chúng và hỗ trợ phân tách.
Bước 3: Sục khí
Sục khí là giai đoạn quan trọng trong quá trình bùn hoạt tính. Một số phương pháp sục khí được sử dụng:
Sục khí tốc độ cao: Thực phẩm dư thừa được cung cấp, bằng cách tuần hoàn, cho quần thể sinh khối. Nước thải từ thiết kế này chứa mức nhu cầu oxy sinh hóa đáng kể (BOD).
Sục khí thông thường: Thiết kế bùn hoạt tính phổ biến nhất được sử dụng bởi các thành phố và ngành công nghiệp hoạt động trong giai đoạn nội sinh, nhằm tạo ra lượng nước thải chấp nhận được về mức BOD và tổng chất rắn lơ lửng (TSS). Sục khí thông thường là cách tiếp cận trung bình vì chi phí vốn và chi phí vận hành của nó cao hơn so với quy trình tốc độ cao, nhưng thấp hơn so với các nhà máy sục khí mở rộng.
Sục khí mở rộng: Các nhà máy sục khí mở rộng hoạt động trong giai đoạn nội sinh nhưng sử dụng thời gian oxy hóa dài hơn để giảm mức BOD trong nước thải. Điều này đòi hỏi vốn và chi phí vận hành cao hơn (lưu vực lớn hơn và nhiều không khí hơn). Cùng với BOD thấp hơn, sục khí kéo dài tạo ra nước thải có hàm lượng chất rắn lơ lửng tương đối cao khi vượt quá phạm vi lắng tự nhiên tối ưu.
Sục khí từng bước / sục khí giảm dần: Trong một lưu vực dòng chảy cắm, phần đầu của lưu vực tiếp nhận chất thải ở dạng cô đặc nhất của nó. Trao đổi chất và nhu cầu oxy lớn nhất tại thời điểm đó. Khi chất thải đi qua lưu vực, tốc độ hấp thụ oxy (tốc độ hô hấp) giảm, phản ánh giai đoạn oxy hóa tiến triển.
Bước 4: Lọc thứ cấp
Các hạt mịn lơ lửng trong nước bề mặt đẩy nhau vì hầu hết các bề mặt đều mang điện tích âm. Quá trình keo tụ và tạo bông được sử dụng ở đây.
Đông tụ: Quá trình đông tụ được thực hiện thông qua việc bổ sung muối vô cơ của nhôm hoặc sắt. Các muối vô cơ này trung hòa điện tích trên các hạt gây đục nước thô, đồng thời thủy phân tạo thành các kết tủa không hòa tan, cuốn theo các hạt. Quá trình đông tụ cũng bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung polyme hữu cơ hòa tan trong nước với nhiều vị trí ion hóa để trung hòa điện tích hạt.
Keo tụ: Trong hầu hết các quy trình, sau đó sẽ thực hiện bước keo tụ. Quá trình keo tụ bắt đầu khi các hạt trung hòa hoặc bị cuốn vào nhau bắt đầu va chạm và hợp nhất để tạo thành các hạt lớn hơn. Quá trình này có thể xảy ra tự nhiên hoặc tăng cường bằng cách bổ sung chất trợ keo tụ polyme. Keo tụ, sự kết tụ của các hạt không ổn định thành các hạt lớn, tăng cường bằng cách bổ sung polyme hữu cơ có trọng lượng phân tử cao, hòa tan trong nước. Các polyme này làm tăng kích thước floc bằng cách liên kết vị trí tích điện và bằng cầu nối phân tử.
Bước 5: Khử trùng
Nước thải từ một cơ sở công nghiệp mang theo chất gây ô nhiễm đa dạng: BOD, nhu cầu oxy hóa học (COD), màu sắc, phenol, xyanua, chất thải vệ sinh và hóa chất phức tạp.
Ozone, kết hợp tia cực tím (UV) và quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học khác, xử lý chất thải công nghiệp phức tạp do tính chất oxy hóa mạnh. Kết hợp tia cực tím áp suất trung bình, ozone thể hiện sức mạnh oxy hóa nâng cao để giảm TOC, cũng như phá hủy chất hữu cơ. Các ngành công nghiệp tiềm năng hưởng lợi từ ozone và UV bao gồm dược phẩm, dệt may, ô tô, xưởng đúc.
Clo và các dẫn xuất của clo là hóa chất linh hoạt nhất được sử dụng trong xử lý nước và nước thải công nghiệp. Các chất oxy hóa mạnh này được sử dụng để:
khử trùng
kiểm soát vi sinh vật
loại bỏ amoniac
kiểm soát mùi vị
giảm màu
phá hủy chất hữu cơ
oxy hóa hydro sunfua
oxy hóa sắt và mangan
Bước 6: Loại bỏ chất rắn
Việc xử lý chất rắn (bùn thải) do các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tạo ra phụ thuộc vào quy định chính phủ, vị trí địa lý và đặc tính bùn. Các phương pháp xử lý cuối cùng bao gồm cải tạo, đốt rác, bón đất và chôn lấp.
Những hậu quả đáng báo động khi nước công nghiệp xả thải không được xử lý
Việc nước thải công nghiệp không được xử lý gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe cộng đồng. Nguồn nước mặt và nước ngầm bị ô nhiễm, hệ sinh thái thủy sinh suy thoái do giảm oxy hòa tan và sự xuất hiện của các chất độc hại. Đất đai cũng chịu ảnh hưởng khi kim loại nặng và hóa chất tích tụ. Mùi hôi thối từ nước thải lan rộng, ảnh hưởng chất lượng không khí.
Đối với sức khỏe con người, nước thải ô nhiễm là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật như tiêu chảy, các bệnh về da, thậm chí ung thư và dị tật do kim loại nặng. Chất lượng cuộc sống của người dân sống gần các khu vực ô nhiễm bị suy giảm đáng kể. Về mặt kinh tế xã hội, nước thải không xử lý gây thiệt hại lớn cho nông nghiệp và thủy sản, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của người dân. Chi phí cho việc xử lý môi trường và y tế cũng tăng cao. Uy tín của các doanh nghiệp xả thải không đúng quy định bị ảnh hưởng, dẫn đến thiệt hại về thương hiệu. Những hậu quả này nhấn mạnh sự cấp thiết của hệ thống xử lý nước thải công nghiệp.
Các câu hỏi thường gặp về xử lý nước thải công nghiệp
- 1. Nước thải công nghiệp ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?
Nước thải công nghiệp gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm, đất, không khí, ảnh hưởng hệ sinh thái và sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- 2. Làm thế nào để lựa chọn công nghệ xử lý nước thải công nghiệp phù hợp?
Việc lựa chọn phụ thuộc vào tính chất nước thải (COD, BOD, TSS, pH, kim loại nặng), công suất xử lý, diện tích, ngân sách và tiêu chuẩn xả thải. Tư vấn chuyên gia là cần thiết.
- 3. Có thể tái sử dụng nước thải công nghiệp sau xử lý không?
Có thể, tùy thuộc vào mức độ xử lý và mục đích tái sử dụng (tưới tiêu, nước làm mát, sản xuất), giúp tiết kiệm tài nguyên nước.
- 4. Tiêu chuẩn xả thải nước thải công nghiệp hiện nay là gì?
Tuân thủ QCVN 40:2011/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định giới hạn tối đa cho các thông số ô nhiễm như BOD, COD, TSS, cùng các chất độc hại khác.
- 5. Chi phí lắp đặt và vận hành hệ thống xử lý nước thải công nghiệp có cao không?
Chi phí phụ thuộc công suất, công nghệ, mức độ ô nhiễm, yêu cầu chất lượng nước đầu ra. Vận hành cần chi phí điện, hóa chất, bảo trì. Đây là đầu tư cần thiết cho môi trường và tuân thủ pháp luật.
Kết luận: Cam kết vì môi trường xanh cùng Môi Trường Đông Nam Bộ
Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp không chỉ là giải pháp tuân thủ pháp luật mà còn là cam kết vì một môi trường xanh và phát triển bền vững. Môi Trường Đông Nam Bộ sẵn sàng đồng hành, cung cấp giải pháp xử lý nước thải hiệu quả cho mọi nhà máy, xí nghiệp. Hãy liên hệ chúng tôi để lắp đặt hệ thống xử lý nước thải ngay hôm nay, góp phần giảm thiểu ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường cho cộng đồng.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào hoặc muốn tìm hiểu thêm về các công nghệ xử lý nước thải, hãy để lại bình luận hoặc chia sẻ bài viết này. Bạn có thể truy cập https://moitruongdongnambo.com/ để đọc thêm các nội dung chuyên sâu khác.